Bài 5: Trợ Động Từ
Tại sao là Động Từ Đặc Biệt?
- Như các bạn đã biết, ngoài những câu ví dụ trên đây, ta còn phải sử dụng rất nhiều câu hỏi [Question] và câu phủ định [Negative]. Đến với hai loại câu này, nhận biết Động từ đặc biệt và động từ thường sẽ giúp ta dễ dàng đặt được câu đúng.
Câu Phủ Định [Negative]:
- Là câu có NOT (nghĩa là Không) để phủ nhận lại một ý nào đó.
Ví dụ:
- I can swim. [Tôi biết bơi –> Câu khẳng định]
- I cannot swim. [Tôi không biết bơi –> Câu phủ định]
- You must go home. [Bạn phải về nhà –> Câu khẳng định]
- You must not smoke here. [Bạn không được hút thuốc ở đây. –> Câu phủ định]
- My friend is at home. [Bạn tôi đang ở nhà. –> Câu khẳng định]
- She is not at school. [Cô ấy không có ở trường. –> Câu phủ định]
- Như vậy, trong câu phủ định, ta chỉ cần thêm NOT vào sau động từ đặc biệt. Cực đơn giản phải không?
- Tuy nhiên, động từ thường thì không đơn giản như vậy, ta phải mượn trợ động từ “Do” hoặc “Does” để cặp kè với “NOT”, tức ta sẽ có DO NOT hoặc DOES NOT đứng TRƯỚC động từ thường. NOT không tự đứng sau động từ thường.
So sánh giữa hai loại động từ trong câu phủ định
Động từ đặc biệt | Động từ thường |
My dog cannot swim. [Con chó của tôi không biết bơi.) | My dog does not swim. (Con chó của tôi không bơi.) Câu sai: My dog swims not. |
I am not at home. (Tôi không có ở nhà.) | I do not stay at home. (Tôi không có ở nhà.) Câu sai: I stay not at home. |
The trees are not tall. (Mấy cái cây không được cao) | The trees do not grow tall. (Mấy cái cây không được cao) Câu sai: The trees grow not tall. |
Ghi nhớ:
- Trong câu phủ định, NOT đi ngay sau động từ đặc biệt hoặc đi kèm với trợ động từ DO hoặc DOES nếu là gặp động từ thường.
Quy luật viết tắt:
am not | am not | must not | mustn’t |
is not | isn’t | may not | may not |
are not | aren’t | do not | don’t |
cannot (*1) | can’t | does not | doesn’t |
will not | won’t | have not got | haven’t got |
(*1) Lưu ý: cannot viết dính liền nhau như 1 từ, không viết rời thành 2 từ can not.
Câu hỏi [Question]:
- Về căn bản, để có một câu hỏi ta cần có động từ nằm trước chủ ngữ.
- Cũng như trong câu phủ định, để đặt câu hỏi, chỉ cần đưa động từ đặc biệt ra trước chủ ngữ. Nhưng động từ thường thì không di chuyển được, phải mượn trợ động từ DO hoặc DOES đặt ở đầu câu.
Câu khẳng định | Câu hỏi Động từ Đặc biệt | Câu hỏi Động từ Thường |
She is a doctor. (Cô ấy là bác sĩ.) | Is she a doctor? Chuyển động từ To Be ‘is’ ra trước chủ ngữ ‘She’ | |
Fish must live in water. (Cá phải sống trong nước.) | Must fish live in water? Chuyển động từ đặc biệt ‘Must’ ra trước chủ ngữ ‘fish’ | |
We have a lot of homework. | Do we have a lot of homework? ‘Have’: động từ thường, không di chuyển được Ta mượn trợ động từ ‘Do’ để đặt trước chủ ngữ ‘We’ Câu sai: Have we a lot of homework? | |
Mr. Paul runs very fast. | Does Mr. Paul run very fast? ‘Run’: động từ thường, không di chuyển được Ta mượn trợ động từ ‘Does’ để đặt trước chủ ngữ ‘Mr. Paul’ Câu sai: Runs Mr. Paul very fast? |
*Ghi nhớ:
- Trong câu hỏi, động từ đứng trước chủ ngữ.
Động từ đặc biệt có thể tự di chuyển ra trước chủ ngữ nhưng Động từ thường không tự di chuyển được.
*Tóm lại
- Động từ đặc biệt là Động từ có thể tự mình độc lập làm được mọi thứ. Tự di chuyển ra trước chủ ngữ để làm câu hỏi, tự đi với Not để tạo câu phủ định.
- Động từ thường không thể tự làm được những vấn đề này, nên Động từ thường luôn cần sự trợ giúp của trợ động từ Do hoặc Does trong câu hỏi và câu phủ định.
Khi nào Do, khi nào Does?
- Trợ động từ “Do” được dùng để hỗ trợ động từ thường khi đặt câu hỏi (question) hoặc câu phủ định (negative).
Khi chủ ngữ là Ngôi Ba số ít (He, She, It), Do được chuyển thành Does
Ví dụ:
- Do the boys have any homework? [Các cậu bé có bài tập về nhà không?]
[Chủ ngữ the boys chỉ nhiều cậu bé, nên ta sử dụng trợ động từ Do] - Does the boy have any homework? [Cậu bé đó có bài tập về nhà không?]
[Chủ ngữ the boy chỉ một cậu bé, số ít, nên ta sử dụng trợ động từ Does] - Peter and Paul don’t travel much. [Peter và Paul không đi du lịch nhiều]
[Chủ ngữ Peter và Paul là số nhiều (2 người), nên ta sử dụng trợ động từ Do] - Peter doesn’t travel much. [Peter không đi du lịch nhiều]
[Chủ ngữ Peter là một người, số ít, nên ta sử dụng trợ động từ Does]
- Trong phạm vi bài này, bạn chỉ cần ghi nhớ 2 nhóm động từ đặc biệt: To Be (is, am, are) và Động Từ Khiếm Khuyết (can, will, may, must); những động từ còn lại đều là động từ thường.
- Tất cả động từ khiếm khuyết và trợ động từ đều được theo sau bằng ĐỘNG TỪ NGUYÊN MẪU (không có ‘to’ , ‘-s/es’ hoặc ‘-ing’)
Ví dụ:
- Câu đúng: Peter does not see her.
Câu sai: Peter does not sees her. - Câu đúng: We will sleep here today.
Câu sai: We will sleeping here today.
Bài tập thực hành 4 [Bấm vào link dưới đây]
Phân loại Động Từ Đặc Biệt – Động Từ Thường
Câu Hỏi – Câu Phủ Định
Sửa lỗi sai
Thực Hành đặt câu hỏi – Câu phủ định
Bạn đã tự tin?
Hãy Kiểm tra kiến thức: 15 câu – 15 phút [Bấm vào link dưới đây]
Kiểm tra kiến thức – Nhận biết và sử dụng động từ (căn bản)