Bài 6: Những động từ không chia Hiện Tại Tiếp Diễn

[Verbs that do not go with Present Continuous]

 

Có khá nhiều động từ hầu như không được dùng ở Hiện Tại Tiếp Diễn vì nhiều lý do. Dưới đây là một số trường hợp điển hình:

 

1. Các động từ Khiếm Khuyết: không bao giờ chia Hiện Tại Tiếp Diễn

[Xem thêm về Động Từ Khiếm Khuyết tại đây.]

 

Động từ Khiếm Khuyết như: Can (có thể), Will (sẽ), Should (nên), May (có lẽ), Might (có lẽ), Must (phải) …. luôn xuất hiện ở dạng nguyên thể của nó, KHÔNG thay đổi, tức KHÔNG thêm ‘-s’ , ‘-ed’, và cũng không thêm ‘-ing’. Do đó, không bao giờ sử dụng hình thức tiếp diễn với nhóm này.

 

Ví dụ:

Đúng: She can swim. [Cô ấy có thể bơi.]

Sai: She is canning swim.

 

Đúng: We should leave now. [Chúng ta nên rời đi bây giờ.]

Sai: We are shoulding leave now.

 

2. Động từ To Be: Không diễn tả một hành động cụ thể nào nên không cần phải chia Hiện Tại Tiếp Diễn

 

‘I am a student now. ‘ có nghĩa: ‘Hiện tại tôi là một học sinh’. Câu này đã đồng thời hàm ý hiện tại tôi đang là học sinh rồi. Cho nên, không cần phải nói ‘I am being a student.

 

Tương tự

‘They are at home now.’ có nghĩa: ‘Bây giờ, họ đang ở nhà.’ (Cho nên không cần phải nói ‘They are being at home now.‘)

 

3. Các động từ chỉ trạng thái, sở thích…

 

Tương tự như động từ To Be, nhóm động từ này thường đã bao hàm luôn nghĩa ‘đang diễn ra’ nên không cần phải sử dụng Hiện Tại Tiếp Diễn. Có rất nhiều động từ thuộc nhóm này như:

  • Động từ chỉ sở thích: like, dislike, love, hate, prefer …
  • Động từ chỉ trạng thái hoặc liên quan đến hoạt động trí óc: believe (tin), doubt (nghi ngờ), belong (thuộc về), want (muốn), need (cần), remember (nhớ), forget (quên), understand (hiểu), see (nhận thấy), agree (đồng ý)….

 

I love science fiction. [Tôi thích khoa học viễn tưởng.]

Không nói: I am loving science fiction.

 

She wants some more books. [Cô ấy muốn thêm một vài quyển sách.]

Không nói: She is wanting some more books.

 

We don’t understand you. [Chúng tôi không hiểu ý bạn.]

Không nói: We are not understanding you.

 

3. Các động từ chỉ tri giác

 

smell: ngửi, có mùi

sound: gây ra tiếng động, nghe có vẻ

taste: nếm, có vị

look: nhìn, trông có vẻ

….

Cần lưu ý đây là những động từ có khả năng sẽ thay đổi về nghĩa khi sử dụng ở thì khác nhau

 

Hiện Tại ĐơnHiện Tại Tiếp Diễn
The cheese smells so good.
Miếng phô mai này có mùi hấp dẫn quá.
aaaa
aaaa
aaaa
aaaa
Watch out! The mouse is smelling the cheese.
Coi chừng kìa! Con chuột đang ngửi miếng phô mai.
aaaa
–> Hành động cụ thể: dùng mũi để ngửi
Mom looks tired.
Mẹ trông có vẻ mệt.
aaaa
aaaa
aaaa
aaaa
aaaa
Mom is looking around. It seems she is in need of something.
Mẹ đang nhìn khắp xung quanh. Có vẻ như mẹ đang cần cái gì đó.
aaaa
–> Hành động cụ thể: dùng mắt để nhìn xung quanh
That sounds interesting.
Cái đó nghe có vẻ thú vị.
aaaa
aaaa
aaaa
aaaa
aaaa
aaaa
He is sounding the alarm. Let’s see what’s happening.
Anh ấy đang rung chuông báo động. Chúng ta hãy ra xem có chuyện gì đang xảy ra.
aaaa
–> Hành động cụ thể: dùng bộ phận cơ thể để rung chuông

 

Nói chung Hiện Tại Tiếp Diễn có ý tả một hoạt động cụ thể đang diễn ra (thường mang tính hữu hình, tức có thể nghe, nhìn, chạm … thấy được). Do đó trong các tình huống không nhằm thể hiện ý tiếp diễn như minh họa trên đây, ta có thể chỉ cần sử dụng Hiện Tại Đơn để tạo sự nhẹ nhàng, đơn giản trong cấu trúc.

 

Xem thêm

 

Những động từ chỉ trạng thái, tri giác dùng trong Hiện Tại Tiếp Diễn (đang cập nhật)

Bài 1 – Công Thức Thì Hiện Tại Tiếp Diễn

Bài 2 – Quy luật thêm -ing

Bài 3 – Ý nghĩa Thì Hiện Tại Tiếp Diễn

Bài 4 – Dấu hiệu nhận biết

Bài 5 – Hiện Tại Đơn và Hiện Tại Tiếp Diễn

Bài 7 – Bài tập thực hành thêm